Tính từ + động từ nguyên thể trong tiếng Anh (Phần 2) | Tính từ trong tiếng Anh


    Tính từ là từ chỉ tính chất, mức độ, phạm vi, … của người hoặc sự vật. Tính từ được sử dụng để bổ nghĩa cho Danh từ hoặc Đại từ. Tính từ được sử dụng để miêu tả các đặc tính của sự vật, hiện tượng mà Danh từ hoặc Đại từ đó đại diện.

Chương trước mình đã trình bày một số cấu trúc câu sử dụng tính từ + động từ nguyên thể. Chương này, mình sẽ trình bày tiếp một số cấu trúc câu khác có sử dụng một số tính từ cụ thể trong tiếng Anh.

Cấu trúc Tính từ + động từ nguyên thể/mệnh đề that/giới từ

Cách sử dụng due, due to, owing to, certain, sure, bound, confident

1. Tính từ due, khi được sử dụng để chỉ thời gian, có thể nhận một động từ nguyên thể:

The race is due to start in ten minutes.

  • Nhưng due cũng có thể đứng một mình:

    The plane was due (in) at six. It is an hour overdue.

  • Giới từ due to mang ý nghĩa là “là kết quả/hậu quả của”:

    The accident was due to carelessness.

2. Giới từ owing to có nghĩa tương đương với because of:

Owing to his carelessness we had an accident.

Giới từ due to nên được đặt trước bởi chủ ngữ + động từ. Nhưng người Anh thường bất cẩn trong khi sử dụng và thường bắt đầu một câu thoại với due to thay cho owing to.

3. Hai tính từ certainsure nhận một động từ nguyên thể để diễn đạt ý kiến của người nói.

4. Tính từ bound cũng có thể được sử dụng trong trường hợp này.

Tom is certain/sure/bound to win. (The speaker is confident of this.)

Nhưng cấu trúc chủ ngữ + certain/sure + mệnh đề that biểu đạt ý kiến của chủ ngữ:

Tom is sure that he will win. (Tom is confident of victory.)

5. Cụm từ confident that có thể được thay thể bởi certain/sure that. Tuy nhiên, bạn không thể sử dụng một động từ nguyên thể với confindent.

Các tính từ sure, certain, confident có thể được theo sau bởi cụm từ of + danh từ/đại từ hoặc danh động từ:

Unless you’re early you can’t be sure of getting a seat.

Tính từ bound cũng có thể nhận một động từ nguyên thể như trên.

Cấu trúc bound + động từ nguyên thể cũng có thể mang nghĩa là “nghĩa vụ/trách nhiệm (theo hợp đồng, giao ước đã ký)”:

According to the contract we are bound to supply the materials.

Cách sử dụng afraid (of), ashamed (of), sorry (for/about)

Các tính từ/cụm tính từ này có thể được sử dụng theo cấu trúc:

    afraid of, ashamed of, sorry for/about +danh từ/đại từ/danh động từ

Ví dụ:

She is afraid of heights/of falling.

He was ashamed of himself (for behaving so badly)/ashamed of behaving so badly.

I’m sorry for breaking your window, (apology)

I’m sorry about your window, (apology/regret)

I’m sorry for Peter, (pity)

Các tính từ afraid, ashamed, sorry có thể được theo sau bởi một động từ nguyên thể:

She was afraid to speak. (She didn’t speak.)

!’d be ashamed to take his money. (I don’t/won’t take it.)

I’m sorry to say that we have no news.

Hoặc bởi một mệnh đề that:

I’m ashamed that I’ve nothing better to offer you.

She’s afraid (that) he won’t believe her. (fear)

I’m afraid (that) we have no news. (regret)

I’m sorry (that) you can’t come.




Cách sử dụng anxiout (about), anxious + động từ nguyên thể, anxious that

  • Cấu trúc anxious (+about+danh từ/đại từ) có nghĩa là lo lắng về …:

    I’m anxious (about Tom). His plane is overdue.

  • Cấu trúc be anxious (+for+danh từ/đại từ) + động từ nguyên thể = “to desire/to wish” (mong ước):

    I’m very anxious (for him) to see the Carnival.

  • Cấu trúc anxious + that+ … + should cũng có thể sử dụng trong tiếng Anh trang trọng.

    The committee is anxious that this matter should be kept secret.

Cách sử dụng fortunate và lucky

Hai tính từ fortunatelucky có thể nhận một mệnh đề that hoặc một động từ nguyên thể, nhưng hai cấu trúc này có sự khác nhau về nghĩa.

  • Cấu trúc it is fortunate/lucky that thường mang nghĩa “it’s a good thing that“:

    It’s lucky that Tom has a car.

    It’s lucky that he passed his test. (Thật là tốt khi anh ta vượt qua kiểm tra.)

    It’s lucky for us that he has a car. (He can give us a lift etc.)

  • Tuy nhiên, cấu trúc chủ ngữ + be + fortunate/lucky + động từ nguyên thể nhấn mạnh số mệnh, điều may mắn của chủ ngữ.

    He’s lucky to have a car. (Many people haven’t got one.)

    He was lucky to pass his test. (He wasn’t really up to the standard.)

    (anh ta thật may mắn khi vượt qua kiểm tra. (Mặc dù anh ta chưa thực sự đạt tiêu chuẩn.)

Cách sử dụng của possible, probable và likely

Các tính từ possible, probable và likely có thể nhận một mệnh đề that được giới thiệu bởi it. Tính từ likely cũng có thể được sử dụng với cấu trúc chủ ngữ + động từ nguyên thể.

(a) It’s possible that he’ll come today =
(

b) Perhaps he ‘II come/He may come today.

(a) It’s probable that he’ll come today =

(b) He’II probably come today

Trong mỗi trường hợp thì form (b) được sử dụng thường xuyên hơn (a).

Tuy nhiên, các tính từ possible, probable và likely có thể được sử dụng với không mệnh đề that theo sau khi để chỉ sự xảy ra một điều nào đó là khá chắc chắn.

Do you think he’ll sell his house?

~

It’s quite possible/probable/likely (that he’ll sell it).

Cách sử dụng aware và conscious

Các tính từ awareconscious nhận một mệnh đề that hoặc of + danh từ/đại từ hoặc danh động từ:

It’ll be dangerous. ~ I’m aware that it’ll be dangerous/I’m aware of that.

I was conscious of being watched = I felt that someone was watching me.

Nhưng khi được sử dụng một mình, tính từ conscious diễn đạt nghĩa “tỉnh táo về mặt ý thức“.

I had only a local anaesthetic. I was conscious the whole time.

Các loạt bài khác:

Trả lời